Thực phẩm dùng và tác dụng chữa bệnh (Phần 4)
22:43 |
Tỏi:
Lá thân bẹ lá của cây tỏi, họ bách hợp, phần lớn dùng tươi. Tỏi có vị cay, tính
ấm, có tác dụng khoẻ tỳ, khai vị, giải độc; dùng điều trị ăn uống khó tiêu,
đau bụng đi lỏng, phù nề...
Tôm
đồng: Dùng ăn tươi hoặc khô; vị ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ thận dương, thông
sữa, giải độc; dùng điều trị liệt dương, sau khi đẻ ít sữa, mụn nhọt, lở loét.
Trứng
gà: vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ âm nhuận táo, dưỡng huyết an thai; dùng
điểu trị các chứng bứt rứt khó chịu, ho khan, mắt đỏ, đau họng do bệnh nhiệt, động
thai, sau khi đẻ, miệng khô khát, chữa kiết lị.
Trứng
vịt: Vị ngọt, tính mát, có tác dụng thanh phế, bổ âm; dùng chữa ho do nhiệt,
đau hầu họng, đau răng, đi lỏng.
Tương
đậu: Vị mặn, tính hàn, có tác dụng kiện tỳ khai vị, thanh nhiệt giải độc; dùng
điều trị ăn kém ngon, nóng bức, nếu nấu chung với rau xanh, thịt cá khác còn có
tác dụng giải độc.
Vải:
Dùng ăn tươi, vị chua ngọt, tính ấm, có tác dụng sinh tân dịch, bổ huyết, điều
hòa khí, giảm đau; dùng điều trị phiển khát, nôn ợ, đau dạ dày, mụn sưng tấy.
Vân
đậu: Là hạt cây đậu dùng làm rau thuộc họ đậu. Tính năng tương tự như đậu côve
trắng (bạch biển đậu).
Vỏ
bí đao: Dùng tươi hoặc khô; vị ngọt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu,
tiêu thũng; dùng điều trị khó tiểu tiện, phù nề.
Vỏ
dưa hấu: Dùng tươi hoặc phơi khô làm thuốc; vị ngọt, tính mát, có tác dụng
thanh nhiệt lợi tiểu, tiêu thũng; dùng chữa các chứng khó tiểu tiện, phù thũng,
vàng da do thấp nhiệt.
Vỏ
quýt (trần bì): Dùng tươi hoặc phơi khô làm thuốc; vị đắng cay tính ấm, có tác
dụng điều hòa chức nảng dạ dày, làm khô táo chứng thấp ướt, điều hòa khí, tan đờm;
dùng điều trị kém ăn, nôn mửa, đầy chưóng bụng, ho nhiều đờm; ngoài ra còn cộ
tác dụng giải độc do ăn quạ cá.
Vừng
đen: Phơi khô làm thực phẩm hoặc làm thuốc; vị ngọt, tính bình, cớ tác dụng bổ
gan thận, nhuận ngũ tạng; dùng chữa can thận hư, choáng váng, tê liệt, râu tóc
bạc sớm, tóc rụng sóm, suy nhược sau khi ôm, phụ nữ sau khi đẻ ít sữa, táo bón.
Vừng
trắng: Rang chín hoặc ép. dầu làm thực phẩm. Vừng vị ngọt, tính bình,., có tác
dụng nhuận tràng; dùng điều trị táo bón khó đại tiện do âm hư.
Xì
dầu: Vị mặn, tính hàn, có tác dụng kiện tỳ khai vị, thanh nhiệt giải, độc;
dùng điều trị ăn kém ngon, nóng bức.
Xuyên
bối mẫu: Là thân bẹ khô của cây xuyên bối mẫu họ bách hợp; vị ngọt đắng, tính hời
lạnh, có tác dụng nhuận phoi giảm ho; thường dụng điều trị ho khan do phế nhiệt.
Xuyên bối mẫu kỵ vối 0 đầụ,i không nên dùng lẫn với nhau.
Xương
dê; Xương cỏ bám lẫn gân thịt; Vị ngọt, tính .ấm, ẻp; tác dụng bp thận, inạnh gần
cốt; dùng điều trị gầy yếu mệt mỏi, lưng gối rã rời, đau gân cốt, đái đục, đái
xótị lỏng lỵ lâu ngày.
Xương
lợn: Vị ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ ầm ích tuỷ; dùng điều : trị lậò nhiệt,
sot nhẹ yà ra mồ hôi trộm, đắi đục, dí tinh, kiết lỵ,lởloét
Ý
dĩ nhân: Hạt của cây ý.dĩ thuộc họ lúa, dùng nguyên dạng hoặc sao, vị ngọt
nhạt, tính mát, có tác dụng kiện tỳ lợi thấp, bổ phế thanh nhiệt; dùng chữa thủy
thũng, đi lỏng,, tê liệt, chân tay khó cỏ động, có u trong phổi, ruột, ra
nhiều bạch đới, nổi u cục trên da...