Thực phẩm dùng và tác dụng chữa bệnh (Phần 3)
Thứ Bảy, 25 tháng 10, 2014
Đậu
tươi: Dùng ăn tươi hoặc khô; vị ngọt, tính bình, có tác dụng kiện tỳ lợi thấp;
dùng chữa kém ăn, phù nề do tỳ hư.
Đường
mạch nha: Vị ngọt, tính ấm;- cờ tác dụng bổ tỳ ích khí, giảm đau, nhuận phê giảm
ho; dùng điều trị mệt mỏi do khí hư, đau bụng do hư hàn, .ho hen lậu ngày do phế
hư.
Đường
phèn: Tinh thể hình khối được luyện từ đường cát trắng; vị ngọt, tính bình, co
tác dụng bổ trung ích khí, điều hòa chức năng dạ dày, nhuận phổi;dùng điều trị
yếu dạ dày, kém ăn, ho do phổi khô.
Gan
dê: Dùng tươi hoặc sấy khô làm thuốc; vị đắng ngọt, tính mát, có tác dụng bổ
gan lợi huyết, sáng mắt, dùng chữa vàng vọt gầy yếu do huýết chư thị lực giảm, quáng gà, màng mộng mắt do can hư.
Gan
gà: vị ngọt tính ấm, eó tác dụng bổ gan thận; dùng điều trị mắt tối; do can
hư, trẻ em bị can tích, phụ nữ sẩy thai...
Gan
lợn: Dùng làm tươi hoặc sấy khô lăn bệt
làm thuốc; vị đắng ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ gan, dưỡng huyết, sáng mắt,
dùng điểu trị các chứng vàng vọt do huyết hư, phù thũng, thị lực kém, quáng gă.
Gạo
nếp: vị ngọt, tính ấm, có tác đụng bổ trung ích khí, dùng chữa tiêu khát, ra mồ
hôi trộm, đi lỏng...
Giá
đậu xanh: vị ngọt, tính hàn, có tác dụng giải nhiệt độc, giải rượu, lợi tiểu; dừng
chữa kho tiểu tiện, bệnh nhiệt, cảm do rượu.
Gừng
khô: Là thân ngầm cùa cây gừng thuộc họ gừng, sau khi phơi dùng làm thuốc; vị
cay;í tính nóng, có tác dụng hoạt huyết, trừ hàn, thấp, ra mồ hôi, tăng ếm.
Ngoài ra gừng còn có tác dụng khỏe dạ dày, chông nôn. khử tanh, tiêu phù; dừng
điều trị các chửng tỳ vị hư hàn, đau bụng, nôn oẹ, đi lỏng, đo lạnh phôi đờm
nhiều, lỏng.
Hạt
dẻ: Bỏ vỏ rang chín ăn; vị ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ tỳ vị, bổ thận, mạnh
gân cốt, hoạt huyết chỉ huyết; dùng điều trị các chứng đi lỏng, Ợ hơi, mỏi lưng
gối, nôn ra máu. chảy máu cam, đại tiện ra máu, vết nhiễm trùng sưng đau, bệnh
tràng nhạc.
Hạt
sen (liên: tử): Quả hoặc hạt sen thuộc họ súng, bỏ vỏ và tâm sen để dùng: vì
chát ngọt, tính bình, có tác dụng bổ tỳ sáp tràng, dưỡng tâm, ích thận; dùng chữa
tả lỵ do tỳ hư, băng lậu ra bạch đới, ngủ đêm mờ mộng nhiều, di tinh...
Hoàng
đậu: Hạt của cầy đậu tương thuộc họ đậu, để kho hoặc chế với mật ong làm thuốc;
Vị ngọt, tính hơi ấm, cớ tác dụng bổ khí dương, thay huyết, thông ứ trệ, đổ ra
nhiều mồ hôi, chóng lành vết thương, lợi tiều tiêu thũng, sinh tân dịch, đố khô
khát; dùng chữa mệt mỏi uể oải do khí hư, kém ăn, :ra mồ hôi trộm, đại tiện phận
nát, băng lậu, khó tiểu tiện, phù thũng, vết thưong lâu lành, thương tổn bên
trong, tiêu khát.
Xem thêm:
Bài liên quan
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét