Thực phẩm dùng và tác dụng chữa bệnh (Phần 5)
Chủ Nhật, 26 tháng 10, 2014
Màng
tre nứa: Vị ngọt, tính hàn, cố tác dụng dễ tiêu hóa, tạn dòm, mọc sởi giải độc;
dùng điều trị ăn khó tiêu, ho nhiều dòm, sỏi khó mọc, lở ngứa...
Mận:
Quả CÓ vị chua, tính bình, có tác dụng mát gan, sinh tân dịch, lợi thủy, dùng
điều trị hư lao, sốt nhẹ và ra mồ hôi trộm, bụng báng nước.
Mì
(tiểu mạch): Là hạt cây lúa mì họ lúa, xay thành bột làm lương thực ăn hoặc để
cả hạt có lớp vỏ cám làm thuốc. Mì vị ngọt, tính bình, cố tác dụng dưỡng tâm an
thần, lợi tràng vị dùng điều trị thần kinh suy nhược, bồn chồn không yên.
Mía:
Róc bỏ vỏ lấy nước dùng. Mía vị ngọt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, điều hồa
chức năng dạ dày, sinh dịch, nhuận táo. Mía dùng điều trị bệnh nhiệt, miệng
khát, nôn Ợ, khô phổi ho khan...
Mướp:
Họ bầu bí, dùng ăn quả còn nọn, khi già khô dung làm thuốc. Mướp có vị ngọt,
tính mát, có tác dụng thanh nhiệt tan đồm, mát máu giải độc; dùng điều trị các
chứng bệnh phiền khát, ho hen nhiều đờm, đại tiện ra máu, băng lậu, ra nhiều bạch
đói, sưng nhiễm trùng, lở loét,., do bệnh nhiệt.
Mật
ong: Đùng ăn hoặc làm thuốc; vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ trung, nhuận
táo, giảm đau, giải độc; dùng điều trị ho khô-phổi, táo bón, dạ dày,
Móng
giò lợn: Gồm 4 cẳng chân và móng giò; vị mặn ngọt, tính bình, có tác dụng bô
huyết, thông sữa, mau lành vết thương dùng cho sản phụ ít sữa, mụn nhọt lở
loét.
Mỡ
lợn: vị ngọt, tính mát, có tác dụng bo hư, nhuận táo; dùng chữa ho khan ít đờm,
da khô n*3ft nẻ, táo bón.
Mộc
nhĩ: Để khô dùng dần. Mộc nhĩ cộ hai loại trắng, đen, là thực phẩm giàu chất
dinh dưỡng; tính ngọt bình, có tấc dụng nhuận táo lợi tràng, mát máu, chỉ huyết,
bổ khí, nhuận phế, bổ não, bổ thần kinh; dùng điều trị bệnh trĩ, dại tiểu tiện
ra máu, băng lậu, vết thương ra máu..,
Mỡ
dê: Vị ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ hư nhuận táo, trừ phong giải độc; dùng chữa
gầy yếu mệt mỏi, da thịt khô đét, kiết lị lâu ngày, nổi, mẹ đay, mẩn ngứa. .
Muối
ăn: Vị mặn, tính hàn, có tác dụng thanh hoả nhiệt, dễ nôn, mát máu, giải độc,
chữa ngừng ăn, nôn thức ăn có đồm nghẹn trong ngực, bụng trướng đau, viêm họng,
đau răng, chảy máu chân răng.
Múi
quýt: Vị chua ngọt, tính bình, có tác dụng khai vị, điều hòa khí, đỡ khô khát,
nhuận phổi; dùng chữa khí uất trong khoang ngực, tiêu khát, nôn ợ.
Mứt
quýt: Chê phẩm từ múi quýt ướp đường làm khô; vị ngọt, tính ấm, có tác dụng kiện
tỳ hoà vị, giảm ho tan đờm, điều hòa khí; dùng chữa ăn uống khó tiêu, ho nhiều
đòm, đầy trướng khó chịu trong ngực bụng.
Mứt
hồng: Chê phẩm được gia công từ quả hồng; vị chát ngọt, tính hàn, có tác dụng
nhuận phôi, sáp tràng, chỉ huyết; dùng chữa ho nóng, khạc ra máu, thổ: huyết, đại
tiểu tiện ra máu, kiết lỵ.
Mướp
đắng: Vị đắng, tính hàn có tác dụng thanh nhiệt, sáng mắt, giải độc;'1 dùng điều
trị các chứng bệnh phiền nhiệt khô khát, trúng nóng, kiết lỵ, mắt đau đỏ, lở ngứa,
nổi mề đay, mụn nhọt.
Từ khóa tìm kiếm nhiều:
Chế độ ăn uống hợp lý, che do an uong hop ly, chế độ dinh dưỡng hợp lý, che
do dinh duong, dinh duong cho
nguoi benh, dinh dưỡng cho người bệnh, viêm
chân răng, viem chan rang, bị bỏng kiêng ăn gì, bi bong kieng an
gi, bị bỏng nên kiêng ăn gì
Bài liên quan
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét