Thực phẩm dùng và tác dụng chữa bệnh (Phần 2)
Thứ Hai, 27 tháng 10, 2014
Rượu
cái: Vị cay ngọt, tính ấm, có tác dụng ích khí, sinh tân dịch, hoạt huyết; dùng
điều trị khí huyết kém, đậu sởi khó mọc, phong hàn tê đau, cơ thể suy nhược kém
ăn sau khi đẻ, sau khi ốm.
Sơn
dược (hoài sơn, củ mài): Là rễ của cây củ mài họ củ mài; dùng tươi hoặc sao; vị
ngọt, tính bình, có tác dụng bổ tỳ, đi lỏng, bổ thận, chữa tỳ hư, kém ăn, đi
ngoài phân nát hoặc đi lỏng, di tinh, đái dắt, đái són, bạch đối...
Sứa:
Sứa khô ngâm nưóc cho nở để ăn; vị mặn, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, tan
dòm, tiêu tích trệ, nhuận tràng; dùng điều trị ho hen có đờm, nổi khôi u, táo
bón, sưng tấy.
Sữa
bò: Sữa tươi, sữa đặc, sữa bột đều dùng để ăn. Sữa vị ngọt, tính bình, có tắc dụng
bô hư, lợi phế vi, sinh tân dịch, nhuận táo, đỡ khô khát, dùng điều trị suy
nhược, tiêu khát, khó đại tiện...
Sữa
dậu nành: Vị ngọt, tính bình, có tác dụng nhuận táo thanh phế, bồi bổ sức khỏe;
dùng điều trị cơ thể suy nhược, ho khan, mệt mỏi, táo bón.
Thanh
hao: Rễ, thân, lá của cây thanh hao thuộc họ cúc, phơi khô, dùng làm thuốc.
Thanh hao vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt mát máu, dùng điều trị âm
hư sốt nhẹ, ra mồ hôi trộm, sáng mát tối nóng, cảm mạo do nóng nực.
Trà:
Lá cây chè non họ sơn trà được chế biến, vị ngọt đắng, tính mát, có tác dụng là
tỉnh táo, trừ phiền chỉ khát, tan dòm, dễ tiêu hóa, lợi tiểu, giải độc; dùng điều
trị nhức đầu tối mắt, mệt mỏi, ngủ nhiều, tâm phiền, miệng khát khô, ăn khó
tiêu, nhiều dòm, kiết lỵ. Ngoài ra, chè còn có tác dụng hấp thụ chất phóng xạ
stronti 90 xâm nhập vào cơ thể.
Tảo
cao: Thân hình là của tảo rau cao họ tảo lông đỏ; vị ngọt mặn, tính hàn; có tác
dụng tan đờm, thanh nhiệt lợi tiểu; dùng chữa bướu cổ, phù nưởc, khó tiểu tiện.
Tinh
bột mì: Chất dạng keo được lọc từ bột mì, vị ngọt, tính mát, cò tác dụng điều
hòa trung tiêu, giải nhiệt, đỡ phiền khát; dùng điều trị các chứng phiền khát,
kém ăn, rối loạn tiêu hóa do nhiệt.
Thịt
dê: ăn tươi hoặc sấy khô; vị đắng ngọt, tính ấm. Tác dụng ấm trung trừ hàn,
thông bổ khí huyết, khai vị tăng thể lực, lợi dạ dày, thông sữa, chữa bạch đới,
có lợi cho sản phụ; dùng điểu trị gầy yếu, mệt mỏi, sợ lạnh sau khi đẻ, nôn ợ
do tỳ hư, đau bụng do sa ruột lạnh bụng.
Thịt
gà: Vị ngọt, tính ấm, có tác dụng ôn trung ích khí, bổ tinh tuỷ; dùng điều trị
gầy yếu do hư hao, kém ăn, đi lỏng, tiêu khát, phù nưóc, băng lậu, ra bạch đói,
sau khi đẻ ít sữa, suy nhược sau khi ốm.
Thịt
hàu: Vị mặn ngọt, tính bình, có tác dụng bổ âm huyết; dùng chữa mất ngủ, tâm thần
không yên, nổi phát ban do phiền nhiệt.
Thịt
lợn: Vị mặn ngọt, tính bình, có tác dụng bổ âm, nhuận táo; dùng điều trị các chứng
thiếu tân dịch do bệnh nhiệt, gầy yếu tiêu khát, ho khan, đại tiện khó.
Thịt
móng giò dê, cừu: Vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ thận tinh, dùng chữa thận
hư.
Từ khóa tìm kiếm nhiều:
Chế độ ăn uống hợp lý, che do an uong hop ly, chế độ dinh dưỡng hợp lý, che
do dinh duong, dinh duong cho nguoi benh, dinh dưỡng cho người bệnh, viêm
chân răng, viem chan rang, bị bỏng kiêng ăn gì, bi bong kieng an gi, bị bỏng nên kiêng
ăn gì
Bài liên quan
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét