Thực phẩm dùng và tác dụng chữa bệnh (Phần 6)
Chủ Nhật, 26 tháng 10, 2014
Nậm
bĩnh: Còn gọi là trắc nhì, dùng điều trị lung gối đau mỏi, chân tay tê dại, gần
khó cử động.
Nấm
hương: Tính ngọt, bình, không độc, có tác dụng kiện tỳ khai vị.
Ngó
sen: Vị ngọt, tính hàn, dùng tươi có tác dụng thanh nhiệt, chỉ khát, mát máu,
tan ứ, dùng chữa phiền khát do nhiệt, chảy máu cam, nôn ra máu, tiểu tiện đỏ
nóng; dùng chín có tác dụng kiện tỳ khai vị, lợi huyết, ngừng đi lỏng, dùng điều
trị kém ăn, đi lỏng.
Nho:
Dùng ăn tươi, vị chua ngọt, tính bình, có tác dụng bổ khí huyết, mạnh gân cốt,
lợi tiểu tiện; dùng chữa khí huyết kém, ho do phê hư,tim loạn nhịp, ra mồ hôi
trộm, khó tiểu tiện, phù nề...
Óc
lợn: Vị ngọt, tính hàn, chữa váng đầu, đau nửa đầu do trúng phong, thần kinh
suy nhược.
Ô
mai: Là quả xanh của cây mơ họ tường vi, qua gia công bỏ hạt được dùng làm thuốc.
0 mai vị chua chát, tính bình, có tác dụng sinh tân dịch đỡ khát, lợi phối, giảm
ho, chỉ tả, chỉ huyết, điều hòa chức năng dạ dày, trừ giun đũa; dùng điều trị
hư nhiệt, tiêu khát, hen kéo dài do phế hư, đau bụng do lỏng lỵ lâu ngày và giun
đũa, chữa băng lậu, đi đại tiểu tiện ra máu.
Óc
đồng: Vị ngọt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thủy, sáng mắt; dùng chữa
thủy thũng, viêm gan vàng da, tiêu khát, mắt đỏ có màng mộng, đái đục, kiết lỵ,
trĩ, viêm sưng...
Ớt:
Vị cay, tính ấm, có tác dụng trừ phong, hành huyết, tán hàn, giải uất, tiêu
tích trệ và khai vị.
Phân
hổng: Lớp phân trắng bên ngoài mứt hồng, phơi khô dùng ăn, vị ngọt, tính mát, có
tác dụng nhuận táo tan dòm; dùng chữa viêm niêm mạc miệng lưỡi, họng khô đau,
phổi khô ho khan, tiêu khát, nôn khạc ra máu.
Phôi
lợn: Vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ hư, giảm ho, chỉ huyết, dùng điều trị
ho do phế hư, ho lâu ngày khạc ra máu.
Quả
dâu: Dùng tươi hoặc để khô làm thuốc; vị ngọt, tính hàn, có tác dụng bổ can thận,
trừ phong, bổ huyết dịch; dùng điều trị can thận âm hư, tiêu khát, khó đại tiện,
ù tai hoa mắt, râu tóc bạc sớm.
Quất
lâu: Quả của cây quát lâu thuộc họ bầu bí, hấp chín đê khô làm thuôc, vị đắng, tính
hàn, có tác dụng nhuận phổi tan đòm, tán kết trơn ruột; dùng điều trị ho viêm
nhiệt, ngực tê đau, phổi yếu ho ra máu, tiêu khát, viêm gan vàng da, táo bón, mụn
nhọt viêm nhiễm thòi kỳ đầu.
Quất:
Quả của cây quất họ vân hương, dùng ăn tươi. Quất vị ngọt cay, tính ấm, có tác
dụng hành khó giải uất, tan đờm giã rượu; dùng điều trị các chứng uất kết trong
lồng ngực, ăn không tiêu, miệng khô khát, cảm say rượu...
Quất
hổng: Phấn mầu đỏ bên ngoài của vỏ quất, phơi khô làm thuốc; tính ấm, có tác dụng
điều hòa khí, tiêu đờm, tan u kết, dùng chữa ho do phong hàn, nhiều dòm nhưng
khó rạ, khó chịu trong ngực, uống nước bị nôn.
Từ khóa tìm kiếm nhiều:
Chế độ ăn uống hợp lý, che do an uong hop ly, chế độ dinh dưỡng hợp lý, che do dinh duong, dinh duong
cho nguoi benh, dinh dưỡng cho người bệnh, viêm chân răng, viem
chan rang, bị
bỏng kiêng ăn gì, bi bong kieng an gi, bị bỏng nên kiêng ăn gì
Bài liên quan
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét