Thực phẩm có tác dụng chữa bệnh (Phần 1)
Thứ Hai, 27 tháng 10, 2014
Rau
cải trắng: Họ cây hoa chữ thập, vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt chỉ
khát, thông lợi tràng vị; dùng điều trị miệng khô do nhiệt, ho, khó đại tiểu tiện,
lở ngứa. Ngoài ra, cải trắng còn có tác dụng lợi tiểu.
Rau
câu: Dùng tươi hoặc ngâm nước rau câu khô cho nở, vị mặn, tính hàn, có tác dụng
tan đồm, lợi thủy thoát nhiệt; dùng điều trị bệnh bướu cổ, sa nang (sa đì), phù
nề.
Rau
chân vịt: Vị ngọt, tính mát, có tác dụng dưỡng huyết nhuận táo, lợi âm, chỉ huyết
dùng điều trị tiêu khát, khó đại tiện, chảy máu cam, đại tiện ra máu và bệnh xấu
máu.
Rau
diếp (oa cư): lá và thân của cây rau diếp thuộc họ cúc; vị ngọt đắng, tính mát,
có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, thông sữa, dùng chữa đi tiểu ra ít, nước
nóng đỏ, tiểu tiện ra máu, tắc sữa.
Rau
diếp cá: Dùng cả rễ, thân, lá của cây rau diếp cá họ tam bạch thảo, phơi khô
làm thuốc; vị cay tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu tiêu
thũng; dùng điều trị viêm nhọt trong phổi, ho ra đòm đặc sưng nhiễm trùng, phù
nề, khó tiểu tiện, lở loét.
Rau
kim châm: Hoa chưa nỏ của cây cỏ huyên lá gập thuộc họ bách hợp; vị ngọt, tính
bình, có tác dụng dưỡng huyết bình gan, lợi thủy tiêu thũng; dùng điều trị các
chứng váng đầu ù tai, đau họng, tim đập loạn nhịp, thổ huyết chảy máu cam, đại
tiện ra máu, viêm tuyến sữa, phù nề...
Rau
khổ mại: cả rễ, thân, lá của cây khổ mại họ cúc, dùng ăn tươi; rau có vị đắng,
tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc; dùng chữa u nhọt, vết thương sưng
đau.
Rau
hẹ: Là thân của cây hẹ thuộc họ bách hợp; vị cay, tính ấm, có tác dụng ôn
-trung hành khí, tán huyết giải độc; dùng điều trị các chứng nôn ợ, tiêu khát,
chảy máu cam, nôn ra máu, đái ra máu, trĩ rỉ máu, vết thương sưng tấy.
Rau
muống: Vị ngọt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc; chỉ huyết; dùng chữa
táo bón, chảy máu cam, trĩ, đại tiện ra máu, đái đục, mụn nhọt nhiễm trùng.
Rau
phát: Là cây tảo biển họ tảo Niệm Châu, phơi khô dùng dần. Loại thực phẩm này vị
ngọt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu bướu cổ, lợi tiểu tiện. Dùng điều
trị các bệnh về nóng trong và bệnh bướu cổ, khó tiểu tiện.
Rau
sam: Dùng tươi hoặc phơi khô làm thuốc. Rau sam vị chua, tính hàn, có tác dụng
mát máu chữa kiết lỵ; giải độc tiêu nhọt, dùng điều trị kiết lỵ do nhiệt, mụn
nhọt viêm sưng...
Râu
ngô: Dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần. Râu ngô vị ngọt, tính bình, có tác dụng
bình can thanh nhiệt, lợi tiểu trừ thấp; dùng điều trị các bệnh cao huyết áp,
đái tháo đường, viêm gan da vàng, viêm đường tiết niệu.
Xem thêm:
Bài liên quan
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét